Thơ Hai-kư (俳句) của Nhật Bản Bài dự thi: Cuộc thi thiết kế Bài giảng điện tử - 2012 Thơ Hai-kư (俳句) của Nhật Bản Thí sinh: Nguyễn Thanh Phong Đơn vị: Bộ môn Ngữ văn, Khoa Sư phạm
Bài học này bao gồm những nội dung sau: 1. Quá trình hình thành thể thơ Hai-kư 2. Đặc điểm hình thức và nội dung của thơ Hai-kư 3. Thực hành phân tích và sáng tác thơ Hai-kư
1. Quá trình hình thành thể thơ Hai-kư Đàn nhạn bay về Cây phong của ta ơi Đến lượt em rồi đó Đã sang mùa Em hãy đổi màu đi. Đàn nhạn bay về Cây phong của ta ơi Đến lượt em rồi đó Đã sang mùa Em hãy đổi màu đi. Phát cú (Hok-kư) Đoản ca (Tan-ka) (Bài số 2183 – Vạn diệp tập) (Bài số 2183 – Vạn diệp tập)
Phân biệt các khái niệm: đoản ca (tan-ka), phát cú (hok-kư), liên ca (ren-ga), bài hài (hai-kai) và bài cú (hai-kư). 1. Đoản ca (tan-ka): Bài thơ ngắn 5 dòng 31 âm tiết (5-7-5-7-7 âm tiết). 2. Phát cú (hok-kư): Ba câu đầu của Đoản ca, có chức năng ra đề trong lúc làm thơ xướng họa giữa nhiều người. 3. Liên ca (ren-ga): loại thơ xướng họa, do nhiều đoản ca nối tiếp nhau. 4. Bài hài (hai-kai): Đoản ca có nội dung trào phúng, cười cợt mua vui. 5. Bài cú (Hai-kư): Phát cú được cải tiến đến mức trang nghiêm, hàm súc, mang ý vị thiền tông.
Quá trình hình thành thể thơ Hai-kư Thời Edo (1603-1867) Hai-kư phát triển rực rỡ Phần hok-kư dần mất đi sắc thái trào lộng mà mang âm hưởng cao nhã và triết lý sâu thẳm của Thiền tông. Tk XVII Tk XVII Hai-kư ra đời Tk XVI Tk XVI Tk XVI Hai-kai ra đời Bài ren-ga mang mục đích châm chọc hài hước, trào lộng đời thường. Tách thành hai phần 5-7-5 và 7-7 rõ rệt, số lượng câu nối tiếp nhau không hạn chế. Ren-ga ra đời Tk XIV-XV Tk XIV-XV Tk XIV-XV Tk XIV-XV Thể thơ gồm 5 câu 31 âm tiết, trở thành dòng thơ dành cho cung đình, giới quý tộc từ tk VIII-XIV. Tk V Tk V Tk V Tk V Tan-ka ra đời
2. Đặc điểm hình thức và nội dung của thơ Hai-kư 2.1. Đặc điểm hình thức của thơ Hai-kư ? Trong bài thơ hai-kư bắt buộc phải có quý ngữ (ki-go). Thơ hai-kư thường chỉ "gợi" chứ không “bình", kết thúc thường không có gì rõ ràng. Tuân thủ nguyên lý “Tính tương quan hai hình ảnh”: hình ảnh lớn, trừu tượng (vũ trụ) với hình ảnh nhỏ, cụ thể (đời thường) ghi dấu thời gian và nơi chốn. Mỗi bài thơ có kết cấu 3 câu với số âm tiết tương ứng 5-7-5 (17 âm tiết)
Xác định quý ngữ, các sự vật hiện tượng được miêu tả trong các bài thơ Hai-kư sau: 1. Trên cành khô Chim quạ đậu Chiều thu. (Phan Nhật Chiêu dịch) 2. Hoa đào như áng mây xa Chuông đền U-ê-nô vang vọng Hay đền A-sa-cư-sa. 3. Cây chuối trong gió thu Tiếng mưa rơi tí tách vào chậu Ta nghe tiếng đêm. (Lưu Đức Trung dịch) 4. Vắng lặng u trầm Thấm sâu vào đá Tiếng ve ngâm. (Đoàn Lê Giang dịch)
Đếm số âm tiết của hai bài thơ sau: 古池や 蛙飛び込む 水の音 (Fu-ru-i-ke-ya Ka-wa-zu to-bi-ko-mu Mi-zu no o-to) (Ba-sho) Ao cũ Con ếch nhảy vào Vang tiếng nước xao. (Nhật Chiêu dịch thơ) 穂すすきや 細き心 のさわがしき (Ho-su-su-ki ya ho-so-ki ko-ko-ro no sa-wa-ga-shi-ki) (Nhà thơ Is-sa) Nhánh cỏ bạc nào Chơ vơ run rẩy Tâm hồn đìu hiu. (Nhật Chiêu dịch thơ)
Chỉ ra những điểm giống và khác nhau về mặt hình thức giữa Hai-kư và Ngũ ngôn tuyệt cú 古池や 蛙飛び込む 水の音 (Fu-ru-i-ke-ya Ka-wa-zu to-bi-ko-mu Mi-zu no o-to) (Ba-sho) Ao cũ Con ếch nhảy vào Vang tiếng nước xao. (Nhật Chiêu dịch thơ) 松下問童子 言師採藥去 只在此山中 雲深不知處 (Tùng hạ vấn đồng tử Ngôn sư thái dược khứ Chỉ tại thử sơn trung Vân thâm bất tri xứ) (Tầm ẩn giả bất ngộ - Giả Đảo) Gốc thông hỏi chú học trò, Rằng: "Thầy hái thuốc lò mò đi xa. Ở trong núi ấy đây mà, Mây che mù mịt biết là nơi nao?" (Tản Đà dịch thơ)
Điểm giống và khác nhau về mặt hình thức giữa Hai-kư và Ngũ ngôn tuyệt cú Loại thơ Hai-kư Ngũ ngôn tuyệt cú Giống Đều là các thể thơ cách luật ngắn gọn, quy mô nhỏ. Sự vật và hiện tượng được miêu tả không nhiều. Khác 3 dòng 11 chữ 17 âm tiết (5-7-5) 4 dòng 20 chữ 20 âm tiết
2.2. Đặc điểm nội dung của thơ Hai-kư
a. Các quan niệm thẩm mĩ gắn liền với Hai-kư 1. Wa-bi: cái đẹp sâu lắng nằm trong vẻ nhỏ bé, đơn sơ, đạm bạc, vụng về, chất phác bề ngoài (con ốc nhỏ, một chiếc lá rơi, một giọt sương mai...). 2. Sa-bi: cái đẹp u nhàn, cao khiết, cô liêu, tịch lặng, cổ xưa của sự vật (Vắng lặng u trầm, thấm sâu vào đá, tiếng ve ngâm). 3. Yu-gen: u huyền, mờ ảo, sâu lắng, bí ẩn. 4. A-wa-re: cảm giác xao xuyến, buồn thương, bi cảm thâm trần trước vẻ đẹp não lòng của sự vật (Trên cành khô, quạ đậu, chiều thu). 5. Ka-ru-mi: cái đẹp nhẹ nhàng, thanh thoát, thể hiện tâm thái bình yên, ung dung, tự tại (Từ phương trời xa, cánh hoa đào lả tả, gợn sóng hồ Bi-wa).
Thực hành cảm nhận về quan điểm thẩm mĩ Nhật Bản Ngắm mặt trời lặn phía sau một ngọn đồi phủ đầy hoa. Lang thang trong rừng mà không nghĩ đến việc quay lại. Đứng trên bãi đá và nhìn theo một con thuyền khuất dáng phía sau những hòn đảo xa. Ngắm nhìn đàn sâm cầm biến mất sau mây trắng. Rặng tre với những chiếc bóng mờ nhạt lồng với nhau. (Tác giả Zeami Motokiyo)
Chỉ ra mối liên hệ về hình thức và nội dung giữa bài thơ Hai-kư và loại tranh minh họa Hai-ga Nhánh cỏ bạc nào chơ vơ run rẩy tâm hồn đìu hiu. (Ho-su-su-ki ya ho-so-ki ko-ko-ro no sa-wa-ga-shi-ki) (Nhà thơ Is-sa)
Bức tranh minh họa bài “con ếch” (Ba-sho) của phái họa Hai-ga Nhật Bản So sánh tranh Hai-ga và tranh Nam Tông, từ đó chỉ ra điểm giống và khác nhau về mặt nội dung giữa thơ Hai-kư và thơ Tuyệt cú Bức tranh minh họa bài “Tầm ẩn giả bất ngộ” (Giả Đảo) của phái họa Nam Tông - Trung Quốc Bức tranh minh họa bài “con ếch” (Ba-sho) của phái họa Hai-ga Nhật Bản
Điểm giống và khác nhau về mặt nội dung giữa thơ Hai-kư và thơ Tuyệt cú Loại thơ Hai-kư Tuyệt cú Giống Chủ yếu là thể thơ trữ tình. Hàm súc cao độ, có khả năng ngụ ý và gợi ý. Trọng tâm ý nghĩa thường ở cuối bài. Khác Không gian hạn hẹp, nhỏ bé, trống vắng, đơn giản, không ôm đồm nhiều sự vật, sự việc. Thời gian hiện tại, ngắn ngủi, tương ứng với khoảnh khắc quan sát của tác giả. Màu sắc, giọng điệu hồn nhiên, mộc mạc, không trau chuốt cầu kì; có khi hơi thô vụng… Trống trải, kích thích mạnh sự liên tưởng nơi người đọc. Không gian đầy ắp sự vật, hiện tượng; rộng lớn, hùng vĩ, hòa hợp giữa trời đất với con người. Thời gian mang tính quá trình, kéo dài gắn liền với hành động của các nhân vật trong tác phẩm. Màu sắc, giọng điệu cầu kì trau chuốt, có chủ ý sáng tạo. Đầy đặn, ít kích thích sự liên tưởng hơn.
b. Một số đặc điểm về mặt nội dung của Hai-kư Con người hòa điệu làm một với không gian và cảnh vật, lặn sâu vào lòng sự vật để cảm nhận nó. Chỉ miêu tả những sự vật ở thực tại và lặng thinh, đó là khoảng trống của “chân không” (Thiền). Không mô tả cảm xúc, chủ yếu ghi lại sự việc xảy ra trước mắt theo bản chất tự nhiên của nó. Tác giả bộc lộ một cách kín đáo tình cảm của mình trong tác phẩm: niềm vui sống, sự cô đơn, lòng yêu cảnh vật, nhớ người thân, bùi ngùi trước cảnh đời ngắn ngủi, phù du; sự hòa điệu vĩnh cửu với thiên nhiên...
Thơ thường đưa ra hai hình ảnh : một hình ảnh trừu tượng sống động và linh hoạt, một hình ảnh cụ thể ghi dấu thời gian và nơi chốn. Một bài thơ Haiku hay là làm sống lại những gì đã chôn sâu trong ký ức và đưa ra những cảm giác sâu sắc, tế nhị, để tự nó khơi lại trí tưởng tượng và mơ ước của người đọc để người đọc tự suy diễn, cảm nhận. Haiku là một loại thơ thiền, một cách tập nhìn sự vật đơn giản, thuần khiết. Ðây là một quan hệ biện chứng giữa tĩnh và động như một công án, một tiếng chuông chiêu mộ thức tỉnh ngộ tính con người.
Một ngôi chùa núi bức tranh nhập Niết bàn không ai đến thăm Hãy vẽ trong đầu bạn bức tranh cảnh vật tương ứng với bài thơ hai-kư sau: Một ngôi chùa núi bức tranh nhập Niết bàn không ai đến thăm (Ya-ma-de-ra ya ta-re mo ma-i-ra-nu ne-han-zo) (Chora)
3. Thực hành phân tích và sáng tác thơ Hai-kư 3.1. Phân tích một số bài Hai-kư tiêu biểu trong SGK Ngữ văn 10 (tập 1):
Đất khách mười mùa sương 1. Đất khách mười mùa sương Về thăm quê ngoảnh lại Ê-đô là cố hương. (Đoàn Lê Giang dịch) * Chú thích: Quê Ba-sho ở Mi-ê, ông lên Ê-đô (Tô-ky-ô ngày nay) ở được mười năm mới về thăm lại quê. Nhưng đi rồi lại thấy nhớ Ê-đô, thấy Ê-đô thân thiết như quê hương mình.
2. Chim đỗ quyên hót ở Kinh đô mà nhớ Kinh đô. (Đoàn Lê Giang dịch) * Chú thích: Ba-shô ở Kinh đô (Ky-ô-tô) thời trẻ (1666-1672), rồi chuyển đến Ê-đô. Hai mươi năm sau ông trở lại Ky-ô-tô, nghe tiếng chim đỗ quyên hót mà viết nên bài thơ này.
3. Lệ trào nóng hổi Tan trên tay tóc mẹ Làn sương thu. (Đoàn Lê Giang dịch) * Chú thích: Ba-shô về quê, mẹ đã mất. Người anh đưa cho ông di vật còn sót lại của mẹ là một mớ tóc bạc.
Hay tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc 4. Tiếng vượn hú não nề Hay tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc Gió mùa thu tái tê. (Đoàn Lê Giang dịch) * Chú thích: Ngày xưa, người nông dân Nhật Bản rất nghèo, vào những năm đói kém, có khi người ta phải bỏ con vào rừng vì không nuôi nổi.
5. Mưa đông giăng đầy trời Chú khỉ con thầm ước Có một chiếc áo tơi. (Đoàn Lê Giang dịch)
6. Từ bốn phương trời xa Cánh hoa đào lả tả Gợn sóng hồ Bi-oa. (Đoàn Lê Giang dịch) * Chú thích: Hồ Bi-oa (Tỳ Bà hồ): hồ lớn nhất Nhật Bản, trông giống như hình cây đàn Tỳ Bà, rất đẹp, nằm ở trung tâm tỉnh Si-ga, gần quê của Ba-shô.
7. Vắng lặng u trầm Thấm sâu vào đá Tiếng ve ngâm. (Đoàn Lê Giang dịch) * Chú thích: Bài thơ có liên tưởng kì lạ, thể hiện sự tương giao mầu nhiệm giữa cảm giác, âm thanh và vật thể.
Nằm bệnh giữa cuộc lãng du Mộng hồn còn phiêu bạt 8. Nằm bệnh giữa cuộc lãng du Mộng hồn còn phiêu bạt Những cánh đồng hoang vu. (Đoàn Lê Giang dịch) * Chú thích: Đây là bài thơ Ba-sô làm trước khi mất.
3.2. Mỗi SV về nhà sáng tác 5 bài thơ theo thể Hai-kư bằng tiếng Việt.
Cảm ơn quý thầy cô và các bạn đã quan tâm theo dõi! Bài giảng kết thúc Cảm ơn quý thầy cô và các bạn đã quan tâm theo dõi!